Thông tư quy định trình tự, thủ tục kiểm tra việc chấp hành pháp luật về giá, thẩm định giá
Bộ Tài chính vừa ban hành Thông
tư số 28/2024/TT-BTC quy định về trình tự, thủ tục kiểm tra việc chấp hành pháp
luật về giá, thẩm định giá. Thông tư có hiệu lực thi hành kể từ ngày 1/7/2024.
Ảnh minh họa
Thông
tư này quy định về trình tự, thủ tục kiểm tra việc chấp hành pháp luật về giá,
thẩm định giá. Các mặt hàng quy định tại khoản 4 Điều 3 Luật Giá đã
có quy định về trình tự, thủ tục kiểm tra việc chấp hành quy định về lĩnh vực
giá, thẩm định giá cụ thể thì thực hiện theo quy định đó.
Theo
đó, cơ quan chuyên môn, đơn vị trực thuộc được Bộ Tài chính, các Bộ, cơ quan
ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao nhiệm vụ kiểm tra việc chấp hành pháp
luật về giá, thẩm định giá có trách nhiệm xây dựng và trình Bộ Tài chính, các
Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt, ban hành kế hoạch
kiểm tra.
Chậm nhất vào ngày 31 tháng 12 hằng năm,
trên cơ sở đề xuất của cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ kiểm tra, Bộ Tài
chính, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm ban
hành kế hoạch kiểm tra.
Ngay sau khi kế hoạch kiểm tra được Bộ Tài
chính, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành, cơ quan
chuyên môn, đơn vị trực thuộc được giao nhiệm vụ kiểm tra có trách nhiệm thông
báo bằng văn bản đến từng đối tượng thuộc kế hoạch kiểm tra.
Quy định về tiến
hành kiểm tra
Đoàn kiểm tra thực hiện kiểm tra trên cơ sở
hồ sơ, tài liệu, báo cáo do đối tượng kiểm tra cung cấp theo yêu cầu của đoàn
kiểm tra.
Trong quá trình kiểm tra, Trưởng đoàn kiểm
tra lập dự thảo Biên bản kiểm tra trên cơ sở báo cáo của thành viên đoàn kiểm
tra.
Biên bản kiểm tra gồm các nội dung về đặc
điểm, tình hình chung của đối tượng kiểm tra, nội dung kiểm tra, các kết luận,
kiến nghị, yêu cầu của đoàn kiểm tra và thực hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục
IV kèm theo Thông tư này. Biên bản kiểm tra phải được lập trong thời hạn theo
quy định tại khoản 2 Điều 69 Luật Giá.
Biên bản kiểm tra phải được thống nhất với
đối tượng kiểm tra hoặc có ý kiến giải trình của đối tượng kiểm tra. Trường hợp
đối tượng kiểm tra vắng mặt hoặc cố tình trốn tránh hoặc từ chối ký biên bản
kiểm tra thì phải có đại diện chính quyền cơ sở nơi tiến hành kiểm tra hoặc
người chứng kiến ký, xác nhận việc lập biên bản kiểm tra và ghi rõ việc đối
tượng kiểm tra không ký biên bản kiểm tra. Trường hợp không có chữ ký của những
người này, biên bản vẫn được lập và ghi rõ lý do.
Trong quá trình kiểm tra, khi phát hiện đối
tượng kiểm tra có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực giá, thẩm định giá
thì Trưởng đoàn kiểm tra hoặc thành viên đoàn kiểm tra lập biên bản vi phạm
hành chính để xử lý theo quy định của pháp luật.
Quy định về xử lý
các kiến nghị kiểm tra
Chậm nhất sau 30 ngày kể từ ngày kết thúc
kiểm tra, Đoàn kiểm tra xây dựng báo cáo kiểm tra gửi cơ quan chuyên môn, đơn
vị trực thuộc được Bộ Tài chính, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh giao nhiệm vụ kiểm tra việc chấp hành pháp luật về giá, thẩm định giá để
báo cáo cơ quan ra quyết định ban hành kế hoạch kiểm tra xem xét, quyết định,
chỉ đạo kịp thời các cơ quan chuyên môn, đơn vị thực hiện xử lý kiến nghị của
đoàn kiểm tra theo thẩm quyền.
Đối tượng kiểm tra có trách nhiệm thực hiện
các kiến nghị của đoàn kiểm tra để kịp thời khắc phục các sai phạm (nếu có).